----- Original Message -----  
  Sent: Wednesday, January 04, 2006 9:48 PM
 Subject: [DIEN DAN CONG LUAN] D-a.i D-e^' Quang Trung D-a~ Tie^u  Die^.t Qua^n Xie^m-La Ta.i Ra.ch Ga^`m D-i.nh Tu+o+`ng Va`o Cuo^'i Cha.p  1785
  
 Đại Đế Quang Trung Đã Tiêu  Diệt Quân Xiêm-La Tại Rạch Gầm Định Tường Vào Cuối Chạp  1785
  
 Mường Giang
(VNN)
  
 Xưa nay, bất cứ quốc gia nào cũng đều có những  trang lịch sử đẫm máu và nước mắt. Từ đó mới có những anh hùng-liệt nữ, cũng như  bọn phản tặc bán nước hại dân, các đấng minh quân hay lũ bạo chúa. Lịch sử là  vậy, nên dù được viết bằng văn tự rõ ràng hay loan truyền qua bia miệng, miên  viễn người đời ai cũng thích tôn kính các bậc anh hùng vì dân vì nước, dù họ có  phạm lỗi lầm như Lê Hoàn, Lý Công Uẩn, Trần Thủ Độ, Hồ Quý Ly, Lê Lợi..
Cận  sử VN có Vua Gia Long (Nguyễn Phúc Ánh), đã có công rất lớn đối dân tộc Lạc-Hồng  vì Ngài là người thống nhất được đất nước, từ Ải Nam Quan cho tới Mũi Cà Mâu,  sau hơn 300 năm nội chiến triền miên, nồi da xáo thịt giữa Trịnh-Nguyễn và nhà  Tây Sơn. Ngài cũng đã ổn định được một vùng đất mới, do các chúa Nguyễn tại Nam  Hà, đã khai phá được, từ Thuận Trấn (Bình Thuận) vào tới Hà Tiên (Thủy Chân  Lạp), biến chốn hoang vu ma thiêng nước độc, bị người Chàm và Khmer bỏ hoang  hằng bao thế kỷ, thành nơi thị tứ phồn hoa, ruộng vườn xanh mơ bát ngát, mà ngày  nay con cháu thênh thang ấm no mừng hưởng.
Nhưng đã nói lịch sử vốn vô tình,  công thì sùng kính ca ngợi nhưng nếu có tội vẫn bị chữ nghĩa phanh thây trên  trang giấy. Nên đồng thời nhà vua cũng bị các sử gia nặng bút phê phán về nhiều  tội như 'Vong Ân Bội Nghĩa', khi chính tay giết những công thần đã giúp mình gồm  Đỗ Thành Nhơn, Nguyễn Văn Thành, Đặng Trần Thường... Vua cũng là người nhỏ nhen  khi ra lệnh đào mồ Quang Trung, phân thây Bùi Thị Xuân và trên hết vì muốn chiếm  lại đế nghiệp, đã phải nhờ nước ngoài giúp mình, gây nên cảnh nồi da xáo thịt.  Ngoài ra vua cũng như nhà Nguyễn đã quá ngu muội, đần độn, khi vẫn tiếp tục coi  Nho là quốc giáo, để an bang tế thế, trong lúc đã nhìn thấy rõ, là Thanh Triều,  cũng vì chính trị thối nát, nên nước cũng đang bệ rạc, đâu có điều gì hay, để  cho VN phải bắt chước?
Ngày nay qua những khai quật của lịch sử, việc quân  Xiêm vào xâm lăng đất đai Nam Kỳ, nói là do Nguyễn Ánh cầu viện, vẫn đang là một  nghi vấn. Nhưng sử viết vua Gia Long là người cực đoan, có tình yêu nước nồng  nàn qua hành động không bao giờ chịu cắt một ly đất đai của nước ta, nhường cho  ngoại quốc, kể cả sứ bộ Bá Đa Lộc, từng vào sinh ra tử với Chúa, đó là sự  thật.
Qua sử liệu, ai cũng biết xưa nay, trên bán đảo Đông Dương, Đại Việt và  Xiêm La là hai con cọp, lúc nào cũng muốn tranh giành ảnh hưởng chính trị với  hai nước yếu nằm giữa là Chân Lạp và Ai Lao, nên trong quá khứ đã có nhiều đụng  chạm giữa hai nước và lần nào người Xiêm cũng bị bại trước sự dũng mãnh phi  thường của nước Việt.
Tuy nhiên người Xiêm đã thật sự sợ dân Việt hơn cọp,  sau khi bị vua Quang Trung (Nguyễn Huệ), tiêu diệt hơn 2 vạn quân, đồng thời đốt  rụi 300 tháp thuyền, tại Vàm Rạch Gầm-Xoài Mút, tỉnh Định Tường vào những ngày  sắp Tết năm 1785. Vì vậy từ đó tới nay, Thái Lan thâm thù người Việt đến tận  xương tủy, nên hằng tìm đủ mọi cách để trả thù. Thảm kịch của đồng bào tị nạn  Nam VN trên biển Đông do hải tặc Thái Lan gây ra, được chính quyền nước này làm  ngơ hay chỉ ngó tới một cách lơ là chiếu lệ, đã nói lên rõ ràng sự trả thù của  vua chúa nước này đối với VN qua những hận nhục bại trận quá khứ. Đây cũng là  một hệ lụy tất yếu của dân tộc hùng anh dũng liệt Đại Việt, nhưng luôn bất hạnh  vì thiếu vắng những bậc cầm quyền tài trí đảm lược, nhất là trong thời cận sử  cho tới ngày nay, khiến cho nước ta luôn bị lệ thuộc ngoại bang, không biết tới  bao giờ mới ngoi lên khỏi vũng bùn nô lệ.
'tiếng ai than khóc sầu  thương
Nhị Hà nước xuống trùng dương xa mờ
Chương Dương, Hàm Tử ngàn  xưa
Giờ sao sông núi, bụi Hồ vấn vương..'
  
 1- Nước Xiêm La
Xiêm La hay Thái Lan ngày nay có  diện tích 198.455 sq.ml hay 512.998 km2, dân số tính tới năm 2004 là 55.448.000  người, thủ đô là Bangkok (Vọng Các) chưa kể ngoại ô có 1.867.297 người. 95%  người Thái theo Phật giáo tiểu thừa.
Thật ra Xiêm không phải là quốc hiệu của  người Thái. Đó là cái tên mà người Cao Mên và Chiêm Thành dùng để gọi họ. Ngay  từ thế kỷ thứ XI, danh từ SYAM đã thấy xuất hiện trên các văn bía của người Chàm  tại Trung phần VN, còn hình ảnh của người Syam thì đầy rẫy nơi các di tích của  người Khmer, tại đền Angkor được dựng lên từ thế kỷ thứ XII sau TL.
Người VN  theo cách gọi của Miên và Chàm, cũng gọi là Xiêm. Riêng người Tàu qua lối phát  âm Bắc Kinh, đọc là Tiêm, rồi ghép với tên của nước La Hộc, tức là vùng Lyo ngày  nay, thuộc Lopburi ở hạ lưu sông Mê Nam, thành nước Tiêm-La. Còn người Pháp cũng  dựa vào lối phiên âm Tàu mà đọc là Siam, trong lúc người Anh thì nói trại là  Saiam. Trong bộ Bách Khoa Từ Điển của Ý Đại Lợi (Enciclopedia Italiana), đã giải  thích rằng Anh và Pháp khi dùng tiếng Siam để chỉ người Thái, là căn cứ vào  tiếng Saiam Sayang của người Miến Điện dùng để chỉ người Xiêm, rồi đọc trại ra  là Siam hay Saiam.
Nhưng căn cứ vào sử liệu, ta thấy từ ngày lập quốc đến  nay, người Thái gọi mình là Thay, còn người Shan là Nghiện. Riêng danh từ Siam  chỉ mới xuất hiện gần đây. Do trên thời xưa, nước Thái Lan được gọi là Mường  Thay hay Prathet Thay. Đời vua Rama IV (1851-1868) quốc hiệu mới được đổi là  Sayam (Xiêm) để đánh dấu nước này canh tân theo văn minh tây phương. Năm 1939,  tướng Phibul Songgram lên làm thủ tướng mới đổi quốc hiệu từ Xiêm sang Thái. Từ  1945-1948, tên nước trở lại là Xiêm và sau đó tới ngày nay, chính thức là Thái.  Với người Anh họ phiên âm Thay thành Thai, còn Prathet là Land, nên sau này gọi  nước Xiêm là Thailand. Theo cách đó, người Pháp viết là Thailande, còn VN thì  đọc là Thái Lan.
  
 2- Những Gây Cấn Giữa Đại Việt và Thái Lan
Từ  đầu thế kỷ thứ XVII, người Việt đã tới khai hoang tại vùng Đồng-Nai và Mỏi-Xùy  (nay là Biên-Hoà và Bà Rịa) của Chân Lạp. Vì muốn thoát khỏi ảnh hưởng và sự kềm  kẹp của Xiêm La đã có từ trước đến nay, nên quốc vương nước này là Chey Chetia  II sang cầu thân với Chúa Nguyễn Nam Hà để nhờ che chở. Nhân dịp đó, Chúa Hy  Tôn-Nguyễn Phúc Nguyên đã vì dân nước, nên đành đem con gái cưng của mình là  Ngọc Vạn, gả cho vua này làm Hoàng Hậu vào năm 1620, để lấy chỗ dựa cho dân Đại  Việt tới làm ăn tại Chân Lạp. Chúa còn đem người con gái kế là Ngọc Khoa, gả cho  vua Chàm để mượn đường bộ từ Phú Yên vào Đồng Nai, vì lúc đó nước Chiêm Thành  vẫn còn. Do trên Xiêm La đã kết thù với Đại Việt, vì cả hai đều muốn giành giựt  ảnh hưởng tới Lào và Miên, vốn là hai nước nằm giữa rất yếu kém do nội loạn  thường trực.
Năm 1672, Chey Croetha III làm loạn, giết cha vợ là vua Batom  Reachea và dắt quân Xiêm từ Nam Vang xuống Sài Côn, chiếm lại tất cả thành trì,  đồng thời đuổi giết người Việt đang khẩn đất làm ăn tại Đồng-Nai, Mỏ Xùy. Năm  1674 Hiền Vương Nguyễn Phúc Tần sai binh tướng sang Thủy Chân Lạp, đánh đuổi  quân Xiêm chạy về biên giới Miên-Thái, giết vua Nặc Ông Đài. Sau đó lập Năc Thu  làm vua Lục Chân Lạp, đóng tại Nam Vang và Năc Nộn là phó vương miền Thủy Chân  Lạp, tại Sài Gòn. Từ đó người Miên thần phục Chúa Nguyễn.
Năm 1687, quân Xiêm  lại vào cướp phá đất Hà Tiên, bắt Mạc Cửu đem về giam lỏng tại Muang Garaburi  nhưng sau đó, ông đã trốn được về nước vào năm 1700. Từ đó Mạc Cửu đem đất đai  Hà Tiên và binh sĩ dưới quyền xin thần phục Nam Hà, nên được Hiển Tông Nguyễn  Phúc Chu phong chức tổng binh.
Năm 1717, quân Xiêm tấn công Hà Tiên, Mạc Cửu  binh ít, chống cự không nổi nên phải bỏ thành lui về giữ Long Kỳ. Quân Xiêm vào  tàn phá Hà Tiên thành bình địa nhưng sau đó chiến thuyền bị bão đánh đắm trong  vịnh Phú Quốc, nên phải rút về nước. Mạc Cửu trở về kiến tạo lại Hà Tiên và đắp  thành ngăn giặc vào năm 1718.
Năm 1769, vua Xiêm là Trịnh Quốc Anh đem quân  thủy bộ tấn công Hà Tiên, lại đặt đại bác trên núi Tô Châu bắn vào thành sát hại  nhiều dân chúng vô tội. Tổng binh Mạc Thiên Tứ vì binh ít và không có tiếp viện,  nên phải bỏ thành, cùng các con Mạc Tử Hoàng, Tử Thương, Tử Duyên... lui về Trấn  Giang (Cần Thơ). Nhưng quân Xiêm đã bị các tướng lãnh trấn thủ Long-Hồ và Đông  Khấu là Tống Phước Hợp và Nguyễn Hữu Nhân đánh đuổi phải bỏ Hà Tiên chạy về cố  thủ thành Nam Vang.
Năm 1772, Duệ Vương Nguyễn Phúc Thuần sai chưởng cơ  Nguyễn Cửu Đàm, thống suất hai đảo Bình Khánh và Bình Thuận, gồm 10.000 quân  thủy bộ và 30 chiến thuyền. Quân Nguyễn chiếm lại Hà Tiên và Chân Lạp, rồi đưa  Nặc Tôn về Nam Vang làm vua trở lại. Từ đó quân Nguyễn đóng luôn ở Nam Vang, bảo  hộ và làm cố vấn cho quốc vương Chân Lạp.
Năm 1780, vì tàu buôn bị cướp ở Hà  Tiên, vua Xiêm nghe theo lời xúi của quan Chân Lạp tên Bồ Công Giao, bắt cha con  Mạc Thiên Tứ, Tử Hoàng, Tử Thương, Tử Duyên cùng sứ thần của chúa Nguyễn là  Nguyễn Phúc Xuân... đem xử trảm. Mạc Thiên Tứ lúc đó trên 70 tuổi, uất ức tự tử  chết. Riêng gia quyến của họ đều bị đầy lên tận biên giới Miến-Thái.
Năm  1782, vua Xiêm là Trịnh Quốc Anh bị hai tướng Chất Trí và Sô Sĩ giết chết. Chất  Trí lên làm vua Xiêm, xưng Phật Vương (Rama 1), tha những người Việt bị đầy,  đồng thời giao hảo với chúa Nguyễn Ánh lúc đó đang bị quân Tây Sơn đuổi giết tận  tuyệt.
Năm 1784, mượn cớ sang giúp Nguyễn Ánh, vua Rama 1, sai 2 vạn thủy  quân và 300 tháp thuyền, do hai người cháu là Chiêu Sương, Chiêu Tăng sang xâm  lăng Nam Phần. Quân Xiêm chiếm các đạo Kiên Giang, Trấn Giang, Ba Thắc, Trà Ôn,  Sa Đéc... đồng thời cướp của giết người, không ai có thể ngăn cản nổi. Sự kiện  trên làm cho Nguyễn Ánh cũng phẫn uất nhưng phải bó tay vì không còn binh lực để  kềm chế giặc.
Cuối tháng chạp cùng năm, được tin quân Xiêm đã tới Định Tường,  nên Long Nhưỡng tướng quân là Nguyễn Huệ, từ Qui Nhơn đem quân thủy bộ vào chận  đánh, phá tan 2 vạn quân Xiêm tại vàm Rạch Gầm-Xoài Mút. Từ đó người Xiêm sợ Đại  Việt như sợ cọp.
Năm 1817, sau khi chiếm được Stung Treng và Vạn Tượng của  Lào. Quân Xiêm tràn sang chiếm một phần cao nguyên Trung Phần, lúc đó gần như  chưa có chính quyền VN hiện diện. Bọn quan lại Xiêm cai trị đồng bào thiểu số  tại đấy rất tàn ác dã man. Tình trạng kéo dài tới thời Pháp thuộc mới chấm  dứt.
  
 3- Nguyễn Huệ Tiêu Diệt Quân Xiêm Tại Định  Tường
** Địa Danh Rạch Gầm-Xoài Mút Tại Mỹ Tho
Đất Định Tường thuộc dinh  Phiên Trấn, được Túc Tông Nguyễn Phúc Trú thành lập vào năm 1731. Vào năm 1772  Duệ Tông Nguyễn Phúc Thuần đổi là Đạo Trường Đồn, rồi thành Huyện Kiến An vào  năm Gia Long nguyên niên 1801.
Năm 1802 lại cải thành Dinh Trấn Định, phiên  trấn Định Tường. Đời vua Minh Mang (1820-1840), chính thức chia đất Nam Kỳ,  thành sáu tỉnh trong đó có tỉnh Định Tường. Danh xưng này tồn tại tới ngày  30-4-1975 thì mất.
Riêng hai địa danh 'RẠCH GẦM-XO?I MÚT' nằm trong tỉnh Định  Tường. Theo các tài liệu cổ có từ thời nhà Nguyễn, thì Rạch Gầm ngày xưa được  gọi là Sầm Giang. Đó là một con rạch dài chừng 15km, phát nguồn từ xã Long Tiên  (Cai Lậy), chảy qua các thôn xóm trù phú thuộc các xã Kim Sơn, Vĩnh Kim, Mỹ  Luông, Thuộc Phiên rồi đổ vào sông Mỹ Tho (Tiền Giang) tại Kim Sơn. Khi người  Việt từ miệt ngoài theo chân các Chúa Nguyễn vào đây khẩn hoang lập ấp, thì vùng  này toàn là rừng rậm cây cao, đầy các loại dã thú như voi, cọp, trăn-rắn, heo  rừng, cá sấu. Nói chung chỗ nào đêm ngày cũng có tiếng cọp gầm voi rống, làm cho  ai cũng kinh hồn, sởn óc, nhiều người vô phước bị cọp vồ, cá sấu táp khi phá  rừng làm ruộng. Do trên, tổ tiên ta mới đặt tên vùng này là 'Rạch Cọp Gầm'. Về  sau để dễ nhớ, nên kêu là Rạch Gầm tới ngày nay không đổi. Ở đây cây cối sầm  uất, hai bên bờ rạch đầy dừa nước và nhiều cây bần mọc gie ra khỏi con rạch.  Đúng là một vị trí chiến lược lý tưởng, để các nhà quân sự tài danh, áp dụng lối  đánh du kích, phản kích và nhất là hỏa công trận.
Vàm Rạch Gầm có bề ngang  chừng 100m, thuộc xã Kim Sơn. Trên bờ có chợ nhỏ, bán đầy các loại thổ sản miệt  vườn như cam, quít, ổi, chuối.. Nhưng chợ Rạch Gầm nổi tiếng xưa nay vẫn là Vú  Sữa, món đặc sản bản địa, ngon-ngọt hơn bất cứ nơi nào khác. Đặc biệt, vú sữa  lại đơm bông kết trái đúng vào cuối đông sắp Tết Nguyên Đán. Cũng theo tài liệu,  thì xã Kim Sơn được thành lập rất sớm trong trấn Định Tường, vào đầu thế kỷ thứ  XVIII, do tiên hiền Lê Công Báu, nhưng dân chúng kiêng cữ đã đọc là Bích. Về sau  ông được nhà Nguyễn phong làm Thành Hoàng và vẫn được dân chúng điạ phượng thờ  kính cho tới ngày nay.
Xoài Mút chảy từ Giòng Dứa thuộc Ấp Thạch Long tới Ấp  Thạnh Hưng, xã Phước Thạnh, rồi đổ vào rạch Xoài Hột và ra sông Mỹ Tho (Tiền  Giang). Khúc rạch này cũng giống như Rạch Gầm rất um tùm. Hai bên bờ đầy dừa  nước và cây bần mọc gie ra ngoài, tạo nên địa thế quanh co hiểm trở. Ở đây ngày  xưa mọc đầy một loại xoài trái nhỏ, hột to, cơm ít, nên muốn ăn phải mút, nên  mới xuất hiện danh xưng Xoài Mút. Ngày nay dân địa phương đã chặt bỏ hết để lấy  đất làm vườn nên họa hoằn lắm mới thấy một vài cây còn sót lại. Về hành chánh  thì Xoài Mút là tên con rạch, còn Xoài Hột là tên của một ngôi chợ thuộc xã  Thạnh Phú, kế xã Bình Đức. Rạch Gầm cách Xoài Mút 7km và thành phố Mỹ Tho chừng  14 km.
  
 ** Vua Quang Trung Nguyễn Huệ
Trong dòng Việt  sử, dù triều đại Tây Sơn hiện hữu thật ngắn ngủi (1778-1802) nhưng qua hai chiến  thắng bất hủ: Trận Thủy Chiến Rạch Gầm tiêu diệt quân Xiêm và Xuân kỷ Dậu đại  thắng quân Thanh, đã đưa tên tuổi Quang Trung-Nguyễn Huệ lên hàng Đại Đế, sánh  bằng các quân vương- dũng tướng của dân tộc Hồng-Lạc mọi thời như Ngô Quyền, Lê  Đại Hành, Lê Thánh Tông, Lý Thường Kiệt, Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi,  Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Phúc Tần, Nguyễn Hữu Cảnh, Lê Văn  Duyệt...
Dù không đồng chính kiến nhưng tất cả các sử gia triều Nguyễn cũng  như đọc qua các thiên du ký của các nhà truyền giáo phương tây, ai cũng xưng  tụng ngài là một trong những thiên tài quân sự lửng lẫy của VN, có thể so sánh  với các tên tuổi như Đại Đế Alexander Le Grand của Hy Lạp và vua Hung Nô Attila,  là những thiên tài quân sự bách chiến bách thắng.
Giống như các bậc danh tài  trên, trong khi dùng binh vua Quang Trung luôn luôn theo đúng binh pháp Tôn Tử -  Trần Hưng Đạo - Nguyễn Trãi, đạt yếu tố bất ngờ, hành binh thần tốc và trên hết  là biết tiên liệu tình hình địch trước khi quyết định bày binh bố trận để tấn  công. Ngoài ra để nêu gương với sĩ tốt cùng thuộc tướng dưới quyền, ngài luôn  luôn xông xáo nơi trận mạc, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, lâm trận đi đầu hàng  quân, hiệu lệnh rất nghiêm minh. Bởi vậy, tướng sĩ ai cũng muốn hăm hở, lăn xả  vào cái chết để được đền ơn nhà trả nợ nước, xứng đáng bổn phận làm trai nước  Việt. Ngoài thiên tài quân sự, vua Quang Trung còn được các sử gia đề cao là một  nhà chính trị có thao lược, điển hình qua cách chiêu hiền đãi sĩ, kính trọng tài  năng mọi người không phân biệt bất cứ một ai. Riêng tư cách thì hòa nhã độ lượng  trong khi đối xử với vua Lê và cái chết của chúa Trịnh Khải.
Nói chung từ  trước tới nay, qua dòng lịch sử, VN có ba thiên tài quân sự là Hưng Đạo Đại  Vương Trần Quốc Tuấn, Bình Định Đại Vương vua Lê Lợi và Đại Đế Quang  Trung-Nguyễn Huệ. Nhưng các ngài đều có phép hành binh riêng biệt. Với Hưng Đạo  Vương, sở trường về lối đánh 'Dùng ít chọi đông' mà binh pháp gọi là Dàn Binh,  Tướng Trận. Còn Bình Định Vương Lê Lợi thì ứng dụng phép 'Dĩ Dật Đãi Lao', tức  là lối đánh du kích, làm tiêu hao lực lượng địch. Trái lại Quang Trung Nguyễn  Huệ thì luôn luôn sử dụng vận động chiến, tấn công địch trước trong tư thế mạnh  với quân số, hỏa lực, mưu kế và phương tiện.
  
 ** Thủy Quân VN Dưới Thời Tây Sơn
Từ năm  1627-1672, Trịnh Nguyễn đã đánh nhau bảy lần trên chiến trường Nam và Bắc Bố  Chánh (tỉnh Quảng Bình ngày nay), nhưng bất phân thắng bại. Trong lúc giao  tranh, cả hai phía gần như chỉ sử dụng bộ chiến, dù cả hai đều có một đạo thủy  quân rất quan trọng. Theo tài liệu của giáo sĩ Alexandre de Rhodes, thì chúa  Nguyễn ở Nam Hà có 200 chiến thuyền loại Galéré, còn họ Trịnh ở miền Bắc có tới  600 chiếc. Còn Quang Trung Nguyễn Huệ trái lại, đã đề cao vai trò thủy quân trên  hết. Nhà vua đã cách mạng hoá hải quân bằng lối đóng thuyền cho phù hợp với bờ  biển VN, trong đó đặt nặng việc trang bị vũ lực trên tàu thuyền.
Theo sử  liệu, thủy quân Tây Sơn có nhiều tàu vận tải cũng như tàu chiến, số lượng trên  1000 chiếc. Một du khách người Anh tên John Barraw, tới thăm Đàng Trong vào thế  kỷ XVIII, đã viết: 'Người Việt ở đây có một nghề rất tự hào, đó là kỹ thuật đóng  tàu đi biển'. Theo tác giả, thuyền của Người Việt rất đẹp, chiều dài từ 50-80  pieds (1 pied bằng 0,30m), được ghép bằng 5 tấm ván, ăn khít nhờ có mộng bên  trong. Thuyền lại được chia thành nhiều khoang kín nên rất khó chìm.
Theo  Jean Baptiste Chaogeau, một võ quan người Pháp từng theo giúp chúa Nguyễn Ánh,  cho biết thủy quân Tây Sơn gồm có nhiều hải đội, tổ chức khác nhau tùy theo  trang bị. Do đó có thủy đội gồm 9 tàu, mỗi chiếc được trang bị tới 66 khẩu đại  bác loại đường kính 24. Có thủy đội chỉ có 5 tàu, mỗi chiếc mang 50 khẩu đại bác  cũng loại 24. Có thủy đội gồm tới 40 tàu, mỗi chiếc trang bị 16 khẩu đại bác cỡ  12 ly và một thủy đội đặc biệt gồm 93 tàu, mỗi chiếc chỉ có một khẩu đại bác  lớn, nòng cỡ 36. Ngoài ra còn có 300 pháo hạm và 100 tàu buôn cỡ lớn. Tất cả tàu  thuyền của Tây Sơn đều dùng cánh buồm hình chữ nhật.
Về thủy quân trên tàu,  thì mỗi thủy đội loại trang bị 66 khẩu đại bác, có quân số trên 700 người. Quân  Tây Sơn được trang bị rất mạnh, vũ khí cá nhân gồm giáo mác, còn có súng điểm  thương nhưng lợi hại nhất vẫn là loại súng phun lửa, gọi là 'Hoả Hổ' khi hai bên  cận chiến. Nhờ những ưu thế về trang bị cũng như kỹ thuật tác chiến, nên thủy  quân Tây Sơn đã thắng quân Xiêm một cách dễ dàng. Mặc dù lúc đó hạm đội Xiêm La  cũng rất tân tiến vì được đóng theo kỹ thuật Tây Phương mà người Việt gọi là  Tháp thuyền. Đây là loại ghe tam bản rất cao lớn, trên có pháo tháp trí súng đại  bác. Các thủy thủ ngồi ngoảnh mặt về phía bánh lái mà chèo.
  
 ** Thủy Chiến Tại Rạch Gầm-Xoài Mút
Các sử gia  hiện nay khi viết về chiến thắng của Vua Quang Trung tại Rạch Gầm-Xoài Mút, đều  thắc mắc về việc hành quân của Tây Sơn. Ngay khi nghe hung tin, đại quân Xiêm La  gồm thủy bộ hơn 50 vạn và 300 tháp thuyền đã chiếm gần hết các trấn tại Nam  phần. Hiện thủy quân Xiêm đã tới trấn Định Tường. Trong lúc đó Long Nhưỡng tướng  quân là Nguyễn Huệ còn ở tận Qui Nhơn. Vậy ngài đã cho thủy quân từ biển vào cửa  Tiểu để tới Mỹ Tho hay là vào cửa Cần Giờ, rồi men theo dòng Vàm Cỏ Tây để tới  Rạch Gầm Xoài Mút, tạo yếu tố bất ngờ, đối với quân Xiêm? Điều không thấy các  nhà sử học xưa đề cập tới, kể cả các tài liệu của quốc sử quán triều  Nguyễn.
Nhưng về chiến tích của trận thủy chiến lịch sử, thì hiện nay vẫn còn  đầy rẫy trên đất Định Tường cũng như trong kho tàng văn chương bình dân bản địa,  qua các bài hát ru em, ca dao, tục ngữ...'
'Ầu ơ, Rạch Gầm-Xoài Mút tăm  tăm
xế xuống chút nữa, xuống vàm Mỹ Tho
bần gie đóm đậu sáng ngời
Rạch  Gầm-Xoài Mút muôn đời oai linh
Chẻ tre bện sáo cho dầy
Ngăn ngang sông Mỹ  có ngày gặp nhau
Hay: 
'gái Mỹ Tho mày tằm mắt phượng
Giặc đến nhà,  chẳng vụng hươi đao...'
Ngày nay người dân sống ở rạch Bà Hào, kế rạch Gầm  vẫn thường hay kể những chuyện ma quỷ xuất hiện vào những đêm mưa to gió lớn, mà  họ quả quyết, đó là ma Xiêm, chưa được siêu thoát, dù cuộc chiến đã tàn hơn vài  thế kỷ. Cũng ở vùng này, còn có một địa danh mang tên là 'Nghĩa địa Xiêm' vì có  nhiều thuyền tháp bị chìm, hiện vẫn còn trơ các hàng cột ở Đìa Đôi (Ấp Hội), đầu  cồn Phú Túc (Bến Tre). Ngoài ra còn nhiều quân dụng của lính Xiêm bỏ lại trận  địa, được tìm thấy như súng thần công, gươm giáo, ấm, chén, nồi đồng... tại vàm  Rạch Gầm.
Mùa thu năm 1785, vịn vào cớ giúp Nguyễn Ánh đang bị quân Tây Sơn  truy sát. Vua Xiêm Rama 1, cử 50 ngàn quân thủy bộ, tấn công VN bằng hai cánh  quân. Lộ quân bộ chiến gồm 3 vạn, từ Nam Vang vào Nam Phần. Cánh thứ hai gồm 20  ngàn thủy quân, với 300 tháp thuyền. Cánh quân thủy này do hai người cháu của  vua tên Chiêu Sương và Chiêu Tăng thống lãnh, theo đường biển, vào cửa Rạch Giá  ngày 25-7-1785. Hai đạo quân Xiêm thế mạnh như chẻ tre, lần hồi chiếm hết các  dinh trấn tại Nam phần như Kiên Giang, Trấn Giang, Ba Thắt, Trà Ôn, Măng Thít...  và tới Định Tường. Bấy giờ đạo quân tinh nhuệ nhất của chúa Nguyễn Ánh ở Nam  Phần đã bị tan vỡ vì chúa tướng là Châu Văn Tiếp tử thương, nên không còn ai có  thể cản nổi quân Xiêm. Do đó, trên bộ cũng như dưới sông, quân Xiêm tới đâu,  cũng cướp của giết người, hãm hiếp phụ nữ Việt, tiếng than oán vọng tận trời  cao, thật là thảm tuyệt.
Tin dữ tới Phú Xuân, nên Long Nhưỡng tướng quân được  lệnh, tức tốc đem quân thủy bộ từ Qui Nhơn. Lúc đó trời đang cuối đông, chỉ còn  vài ngày nữa là đón Tết Giáp Thìn 1785. Để có thể tiêu diệt quân Xiêm đang trong  thế mạnh và đông hơn quân ta, ngài cho bày diệu kế bằng lối mai phục rồi bất  thần đánh úp tàu giặc đang neo đầy trên sông Mỹ Tho, giữa đọan Rạch Gầm-Xoài  Mút. Đồng thời dùng hỏa công trận, để thiêu rụi toàn bộ thủy quân Xiêm.
Mở  đầu cuộc tấn công, quân Tây Sơn dùng cùi, lá và dầu dừa trộn chung với dầu mù u  để làm bè lửa. Lại bày nghi binh kế bằng cách lấy vỏ dừa khô rồi vẽ mặt người,  đoạn kết thành bè, thả trôi lềnh bềnh gần chỗ thuyền giặc đậu. Chính diệu kế này  khiến cho quân Xiêm hoảng hốt, cứ ngỡ là quân Tây Sơn lặn đục thuyền, nên các  tàu liên tiếp nhả đạn cho tới hết. Để nắm vững tình hình trận chiến, Ngài cho  dựng hai chòi chỉ huy ở hai đầu sông, một tại Chùi Mong (đầu rạch Xoài Mút), còn  chòi kia ở vàm Rạch Gầm. Hai chòi chỉ huy có nhiệm vụ ban lệnh tấn công, khi  thấy thuyền quân Xiêm lọt hết vào trận địa. Ngoài ra không muốn để cho một  thuyền giặc nào còn sống sót, Nguyễn Huệ cho chẻ tre bện thành sáo dầy có cột đá  hòn để ngăn dòng Tiền Giang tại Ấp Tây, thuộc xã Kim Sơn, ngược vàm Rạch Gầm  khoảng 1 cây số.
Khi toàn bộ chiến thuyền của Quân Xiêm đã lọt vào khúc sông  trận địa, do tín hiệu từ hai chòi chỉ huy cấp báo, lập tức ngài ban lệnh tấn  công. Lúc đó giữa sông thì lửa đốt, còn trên bờ dùng đại bác, tên và súng phóng  lửa nhắm vào 300 tàu giặc mà bắn. Vì quá bất ngờ, nên hai đại tướng Chiêu Tăng,  Chiêu Sương cũng 300 tháp thuyền với 20.000 quân, trở tay không kịp, lớp thì  chết cháy, phần khác bị quân Tây Sơn giết. Chiêu Sương cùng Chiêu Tăng và vài  ngàn tàn quân may mắn lội được vào bờ, cùng với quân bộ chiến, dùng đường bộ  chạy về Nam Vang, rồi rút hết về Vọng Các vì sợ quân Tây Sơn truy sát. Từ đó  người Xiêm La bỏ mộng tranh bá đồ vương với Đại Việt trên bán đảo Đông Dương,  đồng thời sợ người Việt hơn cọp.
Ngày nay nhờ đọc lại những trang sử cũ, ta  mới thấy tiền nhân đã mở dựng và giữ nước thật là gian lao cực khổ, có thể nói  là người Việt đã đem máu và nước mắt của mình để tô bồi làm xanh thêm đất, khiến  hoa cỏ mới nở rộ được khắp thôn làng để cho chúng ta thênh thang tọa  hưởng.
Bỗng thấy thấm thía tận cùng về lời nói của vị thánh quân Lê Thánh Tôn  cách ta hằng bao thế kỷ: 'phải giữ gìn cẩn thận, đừng để ai lấy mất một phần  sông núi của tổ tiền để lại'. Xem như thế đủ chứng tỏ rằng tiền nhân từ thời xa  xưa đã thấy trước dã tâm xâm lăng đồng hoá nước Việt của giặc Tàu, nên lúc nào  cũng đoàn kết để ngăn chống ngoại xâm.
Vậy mà ngày nay cộng sản VN lại liên  tiếp, hết bán đất biên giới, hải đảo, tới sang nhượng biển vùng đánh cá ngàn đời  của dân tộc trên biển đông, làm cho cơn hồng thủy sóng thần nỗi dậy, trước sự  bất lực ù lỳ của một tập đoàn cầm quyền đang làm nô lệ cho Trung Cộng.
Đúng  như sử gia Hoàng Xuân Hãn đã viết: 'trong dòng lịch sử Việt, khi thế nước bị suy  vi hèn yếu vì chia rẽ, thì giặc Tàu mới dám lấn đất dành biển'.
Không biết  ngày nào cả nước mới có dịp theo sau gót ai như ngày xưa dân Việt đã theo sau  bóng voi của Quang Trung Đại Đế vào Rạch Gầm-Xoài Mút đốt tàu giặc Xiêm hay ra  Bắc Hà đánh đuổi quân Mãn Thanh chạy về Tàu vào những ngày Tết Kỷ Dậu  1789.
'Nhà tan sống cũng lạc loài
thánh hiền sách nát đọc hoài hay  sao?
biển Đông sóng vỗ aò aò
ta nương cánh gió đi vào cõi xa
ngày mai  cũng có một ngày
theo chân voi trận để vào Thăng Long...'
  
 Xóm Cồn
Những ngày vào Chạp 2005
MƯ?NG  GIANG
  
 T?I LIỆU THAM KHẢO:
- Đại Nam Nhất Thống Chí của  Sử Quán nhà Nguyễn
- Việt sử xứ Đàng Trong của Phan Khoang
- Lịch sử nội  chiến của Tạ Chí Đại Trường
- Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ của nhiều tác  giả
- sách báo..
  
 =END=
  
  
 D-a.i D-e^' Quang Trung D-a~  Tie^u Die^.t Qua^n Xie^m-La Ta.i Ra.ch Ga^`m D-i.nh Tu+o+`ng Va`o Cuo^'i Cha.p  1785
  
 Mu+o+`ng  Giang
(VNN)
  
 Xu+a nay, ba^'t cu+' quo^'c gia na`o cu~ng d-e^`u  co' nhu+~ng trang li.ch su+? d-a^~m ma'u va` nu+o+'c ma('t. Tu+` d-o' mo+'i co'  nhu+~ng anh hu`ng-lie^.t nu+~, cu~ng nhu+ bo.n pha?n ta(.c ba'n nu+o+'c ha.i  da^n, ca'c d-a^'ng minh qua^n hay lu~ ba.o chu'a. Li.ch su+? la` va^.y, ne^n du`  d-u+o+.c vie^'t ba(`ng va(n tu+. ro~ ra`ng hay loan truye^`n qua bia mie^.ng,  mie^n vie^~n ngu+o+`i d-o+`i ai cu~ng thi'ch to^n ki'nh ca'c ba^.c anh hu`ng vi`  da^n vi` nu+o+'c, du` ho. co' pha.m lo^~i la^`m nhu+ Le^ Hoa`n, Ly' Co^ng Ua^?n,  Tra^`n Thu? D-o^., Ho^` Quy' Ly, Le^ Lo+.i..
Ca^.n su+? VN co' Vua Gia Long  (Nguye^~n Phu'c A'nh), d-a~ co' co^ng ra^'t lo+'n d-o^'i da^n to^.c La.c-Ho^`ng  vi` Nga`i la` ngu+o+`i tho^'ng nha^'t d-u+o+.c d-a^'t nu+o+'c, tu+` A?i Nam Quan  cho to+'i Mu~i Ca` Ma^u, sau ho+n 300 na(m no^.i chie^'n trie^`n mie^n, no^`i da  xa'o thi.t giu+~a Tri.nh-Nguye^~n va` nha` Ta^y So+n. Nga`i cu~ng d-a~ o^?n  d-i.nh d-u+o+.c mo^.t vu`ng d-a^'t mo+'i, do ca'c chu'a Nguye^~n ta.i Nam Ha`,  d-a~ khai pha' d-u+o+.c, tu+` Thua^.n Tra^'n (Bi`nh Thua^.n) va`o to+'i Ha`  Tie^n (Thu?y Cha^n La.p), bie^'n cho^'n hoang vu ma thie^ng nu+o+'c d-o^.c, bi.  ngu+o+`i Cha`m va` Khmer bo? hoang ha(`ng bao the^' ky?, tha`nh no+i thi. tu+'  pho^`n hoa, ruo^.ng vu+o+`n xanh mo+ ba't nga't, ma` nga`y nay con cha'u the^nh  thang a^'m no mu+`ng hu+o+?ng.
Nhu+ng d-a~ no'i li.ch su+? vo^'n vo^ ti`nh,  co^ng thi` su`ng ki'nh ca ngo+.i nhu+ng ne^'u co' to^.i va^~n bi. chu+~ nghi~a  phanh tha^y tre^n trang gia^'y. Ne^n d-o^`ng tho+`i nha` vua cu~ng bi. ca'c su+?  gia na(.ng bu't phe^ pha'n ve^` nhie^`u to^.i nhu+ 'Vong A^n Bo^.i Nghi~a', khi  chi'nh tay gie^'t nhu+~ng co^ng tha^`n d-a~ giu'p mi`nh go^`m D-o^~ Tha`nh  Nho+n, Nguye^~n Va(n Tha`nh, D-a(.ng Tra^`n Thu+o+`ng... Vua cu~ng la` ngu+o+`i  nho? nhen khi ra le^.nh d-a`o mo^` Quang Trung, pha^n tha^y Bu`i Thi. Xua^n va`  tre^n he^'t vi` muo^'n chie^'m la.i d-e^' nghie^.p, d-a~ pha?i nho+` nu+o+'c  ngoa`i giu'p mi`nh, ga^y ne^n ca?nh no^`i da xa'o thi.t. Ngoa`i ra vua cu~ng  nhu+ nha` Nguye^~n d-a~ qua' ngu muo^.i, d-a^`n d-o^.n, khi va^~n tie^'p tu.c  coi Nho la` quo^'c gia'o, d-e^? an bang te^' the^', trong lu'c d-a~ nhi`n tha^'y  ro~, la` Thanh Trie^`u, cu~ng vi` chi'nh tri. tho^'i na't, ne^n nu+o+'c cu~ng  d-ang be^. ra.c, d-a^u co' d-ie^`u gi` hay, d-e^? cho VN pha?i ba('t  chu+o+'c?
Nga`y nay qua nhu+~ng khai qua^.t cu?a li.ch su+?, vie^.c qua^n  Xie^m va`o xa^m la(ng d-a^'t d-ai Nam Ky`, no'i la` do Nguye^~n A'nh ca^`u  vie^.n, va^~n d-ang la` mo^.t nghi va^'n. Nhu+ng su+? vie^'t vua Gia Long la`  ngu+o+`i cu+.c d-oan, co' ti`nh ye^u nu+o+'c no^`ng na`n qua ha`nh d-o^.ng  kho^ng bao gio+` chi.u ca('t mo^.t ly d-a^'t d-ai cu?a nu+o+'c ta, nhu+o+`ng cho  ngoa.i quo^'c, ke^? ca? su+' bo^. Ba' D-a Lo^.c, tu+`ng va`o sinh ra tu+? vo+'i  Chu'a, d-o' la` su+. tha^.t.
Qua su+? lie^.u, ai cu~ng bie^'t xu+a nay, tre^n  ba'n d-a?o D-o^ng Du+o+ng, D-a.i Vie^.t va` Xie^m La la` hai con co.p, lu'c na`o  cu~ng muo^'n tranh gia`nh a?nh hu+o+?ng chi'nh tri. vo+'i hai nu+o+'c ye^'u  na(`m giu+~a la` Cha^n La.p va` Ai Lao, ne^n trong qua' khu+' d-a~ co' nhie^`u  d-u.ng cha.m giu+~a hai nu+o+'c va` la^`n na`o ngu+o+`i Xie^m cu~ng bi. ba.i  tru+o+'c su+. du~ng ma~nh phi thu+o+`ng cu?a nu+o+'c Vie^.t.
Tuy nhie^n  ngu+o+`i Xie^m d-a~ tha^.t su+. so+. da^n Vie^.t ho+n co.p, sau khi bi. vua  Quang Trung (Nguye^~n Hue^.), tie^u die^.t ho+n 2 va.n qua^n, d-o^`ng tho+`i  d-o^'t ru.i 300 tha'p thuye^`n, ta.i Va`m Ra.ch Ga^`m-Xoa`i Mu't, ti?nh D-i.nh  Tu+o+`ng va`o nhu+~ng nga`y sa('p Te^'t na(m 1785. Vi` va^.y tu+` d-o' to+'i  nay, Tha'i Lan tha^m thu` ngu+o+`i Vie^.t d-e^'n ta^.n xu+o+ng tu?y, ne^n ha(`ng  ti`m d-u? mo.i ca'ch d-e^? tra? thu`. Tha?m ki.ch cu?a d-o^`ng ba`o ti. na.n Nam  VN tre^n bie^?n D-o^ng do ha?i ta(.c Tha'i Lan ga^y ra, d-u+o+.c chi'nh quye^`n  nu+o+'c na`y la`m ngo+ hay chi? ngo' to+'i mo^.t ca'ch lo+ la` chie^'u le^.,  d-a~ no'i le^n ro~ ra`ng su+. tra? thu` cu?a vua chu'a nu+o+'c na`y d-o^'i vo+'i  VN qua nhu+~ng ha^.n nhu.c ba.i tra^.n qua' khu+'. D-a^y cu~ng la` mo^.t he^.  lu.y ta^'t ye^'u cu?a da^n to^.c hu`ng anh du~ng lie^.t D-a.i Vie^.t, nhu+ng  luo^n ba^'t ha.nh vi` thie^'u va('ng nhu+~ng ba^.c ca^`m quye^`n ta`i tri' d-a?m  lu+o+.c, nha^'t la` trong tho+`i ca^.n su+? cho to+'i nga`y nay, khie^'n cho  nu+o+'c ta luo^n bi. le^. thuo^.c ngoa.i bang, kho^ng bie^'t to+'i bao gio+`  mo+'i ngoi le^n kho?i vu~ng bu`n no^ le^..
'tie^'ng ai than kho'c sa^`u  thu+o+ng
Nhi. Ha` nu+o+'c xuo^'ng tru`ng du+o+ng xa mo+`
Chu+o+ng Du+o+ng,  Ha`m Tu+? nga`n xu+a
Gio+` sao so^ng nu'i, bu.i Ho^` va^'n  vu+o+ng..'
  
 1- Nu+o+'c Xie^m La
Xie^m La hay Tha'i Lan nga`y  nay co' die^.n ti'ch 198.455 sq.ml hay 512.998 km2, da^n so^' ti'nh to+'i na(m  2004 la` 55.448.000 ngu+o+`i, thu? d-o^ la` Bangkok (Vo.ng Ca'c) chu+a ke^?  ngoa.i o^ co' 1.867.297 ngu+o+`i. 95% ngu+o+`i Tha'i theo Pha^.t gia'o tie^?u  thu+`a.
Tha^.t ra Xie^m kho^ng pha?i la` quo^'c hie^.u cu?a ngu+o+`i Tha'i.  D-o' la` ca'i te^n ma` ngu+o+`i Cao Me^n va` Chie^m Tha`nh du`ng d-e^? go.i ho..  Ngay tu+` the^' ky? thu+' XI, danh tu+` SYAM d-a~ tha^'y xua^'t hie^.n tre^n  ca'c va(n bi'a cu?a ngu+o+`i Cha`m ta.i Trung pha^`n VN, co`n hi`nh a?nh cu?a  ngu+o+`i Syam thi` d-a^`y ra^~y no+i ca'c di ti'ch cu?a ngu+o+`i Khmer, ta.i  d-e^`n Angkor d-u+o+.c du+.ng le^n tu+` the^' ky? thu+' XII sau TL.
Ngu+o+`i  VN theo ca'ch go.i cu?a Mie^n va` Cha`m, cu~ng go.i la` Xie^m. Rie^ng ngu+o+`i  Ta`u qua lo^'i pha't a^m Ba('c Kinh, d-o.c la` Tie^m, ro^`i ghe'p vo+'i te^n  cu?a nu+o+'c La Ho^.c, tu+'c la` vu`ng Lyo nga`y nay, thuo^.c Lopburi o+? ha.  lu+u so^ng Me^ Nam, tha`nh nu+o+'c Tie^m-La. Co`n ngu+o+`i Pha'p cu~ng du+.a  va`o lo^'i phie^n a^m Ta`u ma` d-o.c la` Siam, trong lu'c ngu+o+`i Anh thi` no'i  tra.i la` Saiam. Trong bo^. Ba'ch Khoa Tu+` D-ie^?n cu?a Y' D-a.i Lo+.i  (Enciclopedia Italiana), d-a~ gia?i thi'ch ra(`ng Anh va` Pha'p khi du`ng  tie^'ng Siam d-e^? chi? ngu+o+`i Tha'i, la` ca(n cu+' va`o tie^'ng Saiam Sayang  cu?a ngu+o+`i Mie^'n D-ie^.n du`ng d-e^? chi? ngu+o+`i Xie^m, ro^`i d-o.c tra.i  ra la` Siam hay Saiam.
Nhu+ng ca(n cu+' va`o su+? lie^.u, ta tha^'y tu+`  nga`y la^.p quo^'c d-e^'n nay, ngu+o+`i Tha'i go.i mi`nh la` Thay, co`n ngu+o+`i  Shan la` Nghie^.n. Rie^ng danh tu+` Siam chi? mo+'i xua^'t hie^.n ga^`n d-a^y.  Do tre^n tho+`i xu+a, nu+o+'c Tha'i Lan d-u+o+.c go.i la` Mu+o+`ng Thay hay  Prathet Thay. D-o+`i vua Rama IV (1851-1868) quo^'c hie^.u mo+'i d-u+o+.c d-o^?i  la` Sayam (Xie^m) d-e^? d-a'nh da^'u nu+o+'c na`y canh ta^n theo va(n minh ta^y  phu+o+ng. Na(m 1939, tu+o+'ng Phibul Songgram le^n la`m thu? tu+o+'ng mo+'i  d-o^?i quo^'c hie^.u tu+` Xie^m sang Tha'i. Tu+` 1945-1948, te^n nu+o+'c tro+?  la.i la` Xie^m va` sau d-o' to+'i nga`y nay, chi'nh thu+'c la` Tha'i. Vo+'i  ngu+o+`i Anh ho. phie^n a^m Thay tha`nh Thai, co`n Prathet la` Land, ne^n sau  na`y go.i nu+o+'c Xie^m la` Thailand. Theo ca'ch d-o', ngu+o+`i Pha'p vie^'t la`  Thailande, co`n VN thi` d-o.c la` Tha'i Lan.
  
 2- Nhu+~ng Ga^y Ca^'n Giu+~a D-a.i Vie^.t va` Tha'i  Lan
Tu+` d-a^`u the^' ky? thu+' XVII, ngu+o+`i Vie^.t d-a~ to+'i khai hoang  ta.i vu`ng D-o^`ng-Nai va` Mo?i-Xu`y (nay la` Bie^n-Hoa` va` Ba` Ri.a) cu?a  Cha^n La.p. Vi` muo^'n thoa't kho?i a?nh hu+o+?ng va` su+. ke^`m ke.p cu?a Xie^m  La d-a~ co' tu+` tru+o+'c d-e^'n nay, ne^n quo^'c vu+o+ng nu+o+'c na`y la` Chey  Chetia II sang ca^`u tha^n vo+'i Chu'a Nguye^~n Nam Ha` d-e^? nho+` che cho+?.  Nha^n di.p d-o', Chu'a Hy To^n-Nguye^~n Phu'c Nguye^n d-a~ vi` da^n nu+o+'c,  ne^n d-a`nh d-em con ga'i cu+ng cu?a mi`nh la` Ngo.c Va.n, ga? cho vua na`y la`m  Hoa`ng Ha^.u va`o na(m 1620, d-e^? la^'y cho^~ du+.a cho da^n D-a.i Vie^.t to+'i  la`m a(n ta.i Cha^n La.p. Chu'a co`n d-em ngu+o+`i con ga'i ke^' la` Ngo.c Khoa,  ga? cho vua Cha`m d-e^? mu+o+.n d-u+o+`ng bo^. tu+` Phu' Ye^n va`o D-o^`ng Nai,  vi` lu'c d-o' nu+o+'c Chie^m Tha`nh va^~n co`n. Do tre^n Xie^m La d-a~ ke^'t  thu` vo+'i D-a.i Vie^.t, vi` ca? hai d-e^`u muo^'n gia`nh giu+.t a?nh hu+o+?ng  to+'i La`o va` Mie^n, vo^'n la` hai nu+o+'c na(`m giu+~a ra^'t ye^'u ke'm do  no^.i loa.n thu+o+`ng tru+.c.
Na(m 1672, Chey Croetha III la`m loa.n, gie^'t  cha vo+. la` vua Batom Reachea va` da('t qua^n Xie^m tu+` Nam Vang xuo^'ng Sa`i  Co^n, chie^'m la.i ta^'t ca? tha`nh tri`, d-o^`ng tho+`i d-uo^?i gie^'t ngu+o+`i  Vie^.t d-ang kha^?n d-a^'t la`m a(n ta.i D-o^`ng-Nai, Mo? Xu`y. Na(m 1674 Hie^`n  Vu+o+ng Nguye^~n Phu'c Ta^`n sai binh tu+o+'ng sang Thu?y Cha^n La.p, d-a'nh  d-uo^?i qua^n Xie^m cha.y ve^` bie^n gio+'i Mie^n-Tha'i, gie^'t vua Na(.c O^ng  D-a`i. Sau d-o' la^.p Na(c Thu la`m vua Lu.c Cha^n La.p, d-o'ng ta.i Nam Vang  va` Na(c No^.n la` pho' vu+o+ng mie^`n Thu?y Cha^n La.p, ta.i Sa`i Go`n. Tu+`  d-o' ngu+o+`i Mie^n tha^`n phu.c Chu'a Nguye^~n.
Na(m 1687, qua^n Xie^m la.i  va`o cu+o+'p pha' d-a^'t Ha` Tie^n, ba('t Ma.c Cu+?u d-em ve^` giam lo?ng ta.i  Muang Garaburi nhu+ng sau d-o', o^ng d-a~ tro^'n d-u+o+.c ve^` nu+o+'c va`o na(m  1700. Tu+` d-o' Ma.c Cu+?u d-em d-a^'t d-ai Ha` Tie^n va` binh si~ du+o+'i  quye^`n xin tha^`n phu.c Nam Ha`, ne^n d-u+o+.c Hie^?n To^ng Nguye^~n Phu'c Chu  phong chu+'c to^?ng binh.
Na(m 1717, qua^n Xie^m ta^'n co^ng Ha` Tie^n, Ma.c  Cu+?u binh i't, cho^'ng cu+. kho^ng no^?i ne^n pha?i bo? tha`nh lui ve^` giu+~  Long Ky`. Qua^n Xie^m va`o ta`n pha' Ha` Tie^n tha`nh bi`nh d-i.a nhu+ng sau  d-o' chie^'n thuye^`n bi. ba~o d-a'nh d-a('m trong vi.nh Phu' Quo^'c, ne^n pha?i  ru't ve^` nu+o+'c. Ma.c Cu+?u tro+? ve^` kie^'n ta.o la.i Ha` Tie^n va` d-a('p  tha`nh nga(n gia(.c va`o na(m 1718.
Na(m 1769, vua Xie^m la` Tri.nh Quo^'c  Anh d-em qua^n thu?y bo^. ta^'n co^ng Ha` Tie^n, la.i d-a(.t d-a.i ba'c tre^n  nu'i To^ Cha^u ba('n va`o tha`nh sa't ha.i nhie^`u da^n chu'ng vo^ to^.i. To^?ng  binh Ma.c Thie^n Tu+' vi` binh i't va` kho^ng co' tie^'p vie^.n, ne^n pha?i bo?  tha`nh, cu`ng ca'c con Ma.c Tu+? Hoa`ng, Tu+? Thu+o+ng, Tu+? Duye^n... lui ve^`  Tra^'n Giang (Ca^`n Tho+). Nhu+ng qua^n Xie^m d-a~ bi. ca'c tu+o+'ng la~nh  tra^'n thu? Long-Ho^` va` D-o^ng Kha^'u la` To^'ng Phu+o+'c Ho+.p va` Nguye^~n  Hu+~u Nha^n d-a'nh d-uo^?i pha?i bo? Ha` Tie^n cha.y ve^` co^' thu? tha`nh Nam  Vang.
Na(m 1772, Due^. Vu+o+ng Nguye^~n Phu'c Thua^`n sai chu+o+?ng co+  Nguye^~n Cu+?u D-a`m, tho^'ng sua^'t hai d-a?o Bi`nh Kha'nh va` Bi`nh Thua^.n,  go^`m 10.000 qua^n thu?y bo^. va` 30 chie^'n thuye^`n. Qua^n Nguye^~n chie^'m  la.i Ha` Tie^n va` Cha^n La.p, ro^`i d-u+a Na(.c To^n ve^` Nam Vang la`m vua  tro+? la.i. Tu+` d-o' qua^n Nguye^~n d-o'ng luo^n o+? Nam Vang, ba?o ho^. va`  la`m co^' va^'n cho quo^'c vu+o+ng Cha^n La.p.
Na(m 1780, vi` ta`u buo^n bi.  cu+o+'p o+? Ha` Tie^n, vua Xie^m nghe theo lo+`i xu'i cu?a quan Cha^n La.p te^n  Bo^` Co^ng Giao, ba('t cha con Ma.c Thie^n Tu+', Tu+? Hoa`ng, Tu+? Thu+o+ng,  Tu+? Duye^n cu`ng su+' tha^`n cu?a chu'a Nguye^~n la` Nguye^~n Phu'c Xua^n...  d-em xu+? tra?m. Ma.c Thie^n Tu+' lu'c d-o' tre^n 70 tuo^?i, ua^'t u+'c tu+.  tu+? che^'t. Rie^ng gia quye^'n cu?a ho. d-e^`u bi. d-a^`y le^n ta^.n bie^n  gio+'i Mie^'n-Tha'i.
Na(m 1782, vua Xie^m la` Tri.nh Quo^'c Anh bi. hai  tu+o+'ng Cha^'t Tri' va` So^ Si~ gie^'t che^'t. Cha^'t Tri' le^n la`m vua Xie^m,  xu+ng Pha^.t Vu+o+ng (Rama 1), tha nhu+~ng ngu+o+`i Vie^.t bi. d-a^`y, d-o^`ng  tho+`i giao ha?o vo+'i chu'a Nguye^~n A'nh lu'c d-o' d-ang bi. qua^n Ta^y So+n  d-uo^?i gie^'t ta^.n tuye^.t.
Na(m 1784, mu+o+.n co+' sang giu'p Nguye^~n  A'nh, vua Rama 1, sai 2 va.n thu?y qua^n va` 300 tha'p thuye^`n, do hai ngu+o+`i  cha'u la` Chie^u Su+o+ng, Chie^u Ta(ng sang xa^m la(ng Nam Pha^`n. Qua^n Xie^m  chie^'m ca'c d-a.o Kie^n Giang, Tra^'n Giang, Ba Tha('c, Tra` O^n, Sa D-e'c...  d-o^`ng tho+`i cu+o+'p cu?a gie^'t ngu+o+`i, kho^ng ai co' the^? nga(n ca?n  no^?i. Su+. kie^.n tre^n la`m cho Nguye^~n A'nh cu~ng pha^~n ua^'t nhu+ng pha?i  bo' tay vi` kho^ng co`n binh lu+.c d-e^? ke^`m che^' gia(.c.
Cuo^'i tha'ng  cha.p cu`ng na(m, d-u+o+.c tin qua^n Xie^m d-a~ to+'i D-i.nh Tu+o+`ng, ne^n Long  Nhu+o+~ng tu+o+'ng qua^n la` Nguye^~n Hue^., tu+` Qui Nho+n d-em qua^n thu?y  bo^. va`o cha^.n d-a'nh, pha' tan 2 va.n qua^n Xie^m ta.i va`m Ra.ch Ga^`m-Xoa`i  Mu't. Tu+` d-o' ngu+o+`i Xie^m so+. D-a.i Vie^.t nhu+ so+. co.p.
Na(m 1817,  sau khi chie^'m d-u+o+.c Stung Treng va` Va.n Tu+o+.ng cu?a La`o. Qua^n Xie^m  tra`n sang chie^'m mo^.t pha^`n cao nguye^n Trung Pha^`n, lu'c d-o' ga^`n nhu+  chu+a co' chi'nh quye^`n VN hie^.n die^.n. Bo.n quan la.i Xie^m cai tri. d-o^`ng  ba`o thie^?u so^' ta.i d-a^'y ra^'t ta`n a'c da~ man. Ti`nh tra.ng ke'o da`i  to+'i tho+`i Pha'p thuo^.c mo+'i cha^'m du+'t.
  
 3- Nguye^~n Hue^. Tie^u Die^.t Qua^n Xie^m Ta.i  D-i.nh Tu+o+`ng
** D-i.a Danh Ra.ch Ga^`m-Xoa`i Mu't Ta.i My~ Tho
D-a^'t  D-i.nh Tu+o+`ng thuo^.c dinh Phie^n Tra^'n, d-u+o+.c Tu'c To^ng Nguye^~n Phu'c  Tru' tha`nh la^.p va`o na(m 1731. Va`o na(m 1772 Due^. To^ng Nguye^~n Phu'c  Thua^`n d-o^?i la` D-a.o Tru+o+`ng D-o^`n, ro^`i tha`nh Huye^.n Kie^'n An va`o  na(m Gia Long nguye^n nie^n 1801.
Na(m 1802 la.i ca?i tha`nh Dinh Tra^'n  D-i.nh, phie^n tra^'n D-i.nh Tu+o+`ng. D-o+`i vua Minh Mang (1820-1840), chi'nh  thu+'c chia d-a^'t Nam Ky`, tha`nh sa'u ti?nh trong d-o' co' ti?nh D-i.nh  Tu+o+`ng. Danh xu+ng na`y to^`n ta.i to+'i nga`y 30-4-1975 thi` ma^'t.
Rie^ng  hai d-i.a danh 'RA.CH GA^`M-XO?I MU'T' na(`m trong ti?nh D-i.nh Tu+o+`ng. Theo  ca'c ta`i lie^.u co^? co' tu+` tho+`i nha` Nguye^~n, thi` Ra.ch Ga^`m nga`y xu+a  d-u+o+.c go.i la` Sa^`m Giang. D-o' la` mo^.t con ra.ch da`i chu+`ng 15km, pha't  nguo^`n tu+` xa~ Long Tie^n (Cai La^.y), cha?y qua ca'c tho^n xo'm tru` phu'  thuo^.c ca'c xa~ Kim So+n, Vi~nh Kim, My~ Luo^ng, Thuo^.c Phie^n ro^`i d-o^?  va`o so^ng My~ Tho (Tie^`n Giang) ta.i Kim So+n. Khi ngu+o+`i Vie^.t tu+` mie^.t  ngoa`i theo cha^n ca'c Chu'a Nguye^~n va`o d-a^y kha^?n hoang la^.p a^'p, thi`  vu`ng na`y toa`n la` ru+`ng ra^.m ca^y cao, d-a^`y ca'c loa.i da~ thu' nhu+ voi,  co.p, tra(n-ra('n, heo ru+`ng, ca' sa^'u. No'i chung cho^~ na`o d-e^m nga`y  cu~ng co' tie^'ng co.p ga^`m voi ro^'ng, la`m cho ai cu~ng kinh ho^`n, so+?n  o'c, nhie^`u ngu+o+`i vo^ phu+o+'c bi. co.p vo^`, ca' sa^'u ta'p khi pha' ru+`ng  la`m ruo^.ng. Do tre^n, to^? tie^n ta mo+'i d-a(.t te^n vu`ng na`y la` 'Ra.ch  Co.p Ga^`m'. Ve^` sau d-e^? de^~ nho+', ne^n ke^u la` Ra.ch Ga^`m to+'i nga`y  nay kho^ng d-o^?i. O+? d-a^y ca^y co^'i sa^`m ua^'t, hai be^n bo+` ra.ch d-a^`y  du+`a nu+o+'c va` nhie^`u ca^y ba^`n mo.c gie ra kho?i con ra.ch. D-u'ng la`  mo^.t vi. tri' chie^'n lu+o+.c ly' tu+o+?ng, d-e^? ca'c nha` qua^n su+. ta`i  danh, a'p du.ng lo^'i d-a'nh du ki'ch, pha?n ki'ch va` nha^'t la` ho?a co^ng  tra^.n.
Va`m Ra.ch Ga^`m co' be^` ngang chu+`ng 100m, thuo^.c xa~ Kim So+n.  Tre^n bo+` co' cho+. nho?, ba'n d-a^`y ca'c loa.i tho^? sa?n mie^.t vu+o+`n nhu+  cam, qui't, o^?i, chuo^'i.. Nhu+ng cho+. Ra.ch Ga^`m no^?i tie^'ng xu+a nay  va^~n la` Vu' Su+~a, mo'n d-a(.c sa?n ba?n d-i.a, ngon-ngo.t ho+n ba^'t cu+'  no+i na`o kha'c. D-a(.c bie^.t, vu' su+~a la.i d-o+m bo^ng ke^'t tra'i d-u'ng  va`o cuo^'i d-o^ng sa('p Te^'t Nguye^n D-a'n. Cu~ng theo ta`i lie^.u, thi` xa~  Kim So+n d-u+o+.c tha`nh la^.p ra^'t so+'m trong tra^'n D-i.nh Tu+o+`ng, va`o  d-a^`u the^' ky? thu+' XVIII, do tie^n hie^`n Le^ Co^ng Ba'u, nhu+ng da^n chu'ng  kie^ng cu+~ d-a~ d-o.c la` Bi'ch. Ve^` sau o^ng d-u+o+.c nha` Nguye^~n phong  la`m Tha`nh Hoa`ng va` va^~n d-u+o+.c da^n chu'ng d-ia. phu+o+.ng tho+` ki'nh  cho to+'i nga`y nay.
Xoa`i Mu't cha?y tu+` Gio`ng Du+'a thuo^.c A^'p Tha.ch  Long to+'i A^'p Tha.nh Hu+ng, xa~ Phu+o+'c Tha.nh, ro^`i d-o^? va`o ra.ch Xoa`i  Ho^.t va` ra so^ng My~ Tho (Tie^`n Giang). Khu'c ra.ch na`y cu~ng gio^'ng nhu+  Ra.ch Ga^`m ra^'t um tu`m. Hai be^n bo+` d-a^`y du+`a nu+o+'c va` ca^y ba^`n  mo.c gie ra ngoa`i, ta.o ne^n d-i.a the^' quanh co hie^?m tro+?. O+? d-a^y nga`y  xu+a mo.c d-a^`y mo^.t loa.i xoa`i tra'i nho?, ho^.t to, co+m i't, ne^n muo^'n  a(n pha?i mu't, ne^n mo+'i xua^'t hie^.n danh xu+ng Xoa`i Mu't. Nga`y nay da^n  d-i.a phu+o+ng d-a~ cha(.t bo? he^'t d-e^? la^'y d-a^'t la`m vu+o+`n ne^n ho.a  hoa(`n la('m mo+'i tha^'y mo^.t va`i ca^y co`n so't la.i. Ve^` ha`nh cha'nh thi`  Xoa`i Mu't la` te^n con ra.ch, co`n Xoa`i Ho^.t la` te^n cu?a mo^.t ngo^i cho+.  thuo^.c xa~ Tha.nh Phu', ke^' xa~ Bi`nh D-u+'c. Ra.ch Ga^`m ca'ch Xoa`i Mu't 7km  va` tha`nh pho^' My~ Tho chu+`ng 14 km.
  
 ** Vua Quang Trung Nguye^~n Hue^.
Trong do`ng  Vie^.t su+?, du` trie^`u d-a.i Ta^y So+n hie^.n hu+~u tha^.t nga('n ngu?i  (1778-1802) nhu+ng qua hai chie^'n tha('ng ba^'t hu?: Tra^.n Thu?y Chie^'n Ra.ch  Ga^`m tie^u die^.t qua^n Xie^m va` Xua^n ky? Da^.u d-a.i tha('ng qua^n Thanh,  d-a~ d-u+a te^n tuo^?i Quang Trung-Nguye^~n Hue^. le^n ha`ng D-a.i D-e^', sa'nh  ba(`ng ca'c qua^n vu+o+ng- du~ng tu+o+'ng cu?a da^n to^.c Ho^`ng-La.c mo.i  tho+`i nhu+ Ngo^ Quye^`n, Le^ D-a.i Ha`nh, Le^ Tha'nh To^ng, Ly' Thu+o+`ng  Kie^.t, Tra^`n Nha^n To^ng, Tra^`n Hu+ng D-a.o, Le^ Lo+.i, Nguye^~n Tra~i, Le^  Tha'nh To^ng, Nguye^~n Phu'c Ta^`n, Nguye^~n Hu+~u Ca?nh, Le^ Va(n  Duye^.t...
Du` kho^ng d-o^`ng chi'nh kie^'n nhu+ng ta^'t ca? ca'c su+? gia  trie^`u Nguye^~n cu~ng nhu+ d-o.c qua ca'c thie^n du ky' cu?a ca'c nha` truye^`n  gia'o phu+o+ng ta^y, ai cu~ng xu+ng tu.ng nga`i la` mo^.t trong nhu+~ng thie^n  ta`i qua^n su+. lu+?ng la^~y cu?a VN, co' the^? so sa'nh vo+'i ca'c te^n tuo^?i  nhu+ D-a.i D-e^' Alexander Le Grand cu?a Hy La.p va` vua Hung No^ Attila, la`  nhu+~ng thie^n ta`i qua^n su+. ba'ch chie^'n ba'ch tha('ng.
Gio^'ng nhu+ ca'c  ba^.c danh ta`i tre^n, trong khi du`ng binh vua Quang Trung luo^n luo^n theo  d-u'ng binh pha'p To^n Tu+? - Tra^`n Hu+ng D-a.o - Nguye^~n Tra~i, d-a.t ye^'u  to^' ba^'t ngo+`, ha`nh binh tha^`n to^'c va` tre^n he^'t la` bie^'t tie^n  lie^.u ti`nh hi`nh d-i.ch tru+o+'c khi quye^'t d-i.nh ba`y binh bo^' tra^.n  d-e^? ta^'n co^ng. Ngoa`i ra d-e^? ne^u gu+o+ng vo+'i si~ to^'t cu`ng thuo^.c  tu+o+'ng du+o+'i quye^`n, nga`i luo^n luo^n xo^ng xa'o no+i tra^.n ma.c, coi  ca'i che^'t nhe. tu+.a lo^ng ho^`ng, la^m tra^.n d-i d-a^`u ha`ng qua^n, hie^.u  le^.nh ra^'t nghie^m minh. Bo+?i va^.y, tu+o+'ng si~ ai cu~ng muo^'n ha(m ho+?,  la(n xa? va`o ca'i che^'t d-e^? d-u+o+.c d-e^`n o+n nha` tra? no+. nu+o+'c,  xu+'ng d-a'ng bo^?n pha^.n la`m trai nu+o+'c Vie^.t. Ngoa`i thie^n ta`i qua^n  su+., vua Quang Trung co`n d-u+o+.c ca'c su+? gia d-e^` cao la` mo^.t nha`  chi'nh tri. co' thao lu+o+.c, d-ie^?n hi`nh qua ca'ch chie^u hie^`n d-a~i si~,  ki'nh tro.ng ta`i na(ng mo.i ngu+o+`i kho^ng pha^n bie^.t ba^'t cu+' mo^.t ai.  Rie^ng tu+ ca'ch thi` ho`a nha~ d-o^. lu+o+.ng trong khi d-o^'i xu+? vo+'i vua  Le^ va` ca'i che^'t cu?a chu'a Tri.nh Kha?i.
No'i chung tu+` tru+o+'c to+'i  nay, qua do`ng li.ch su+?, VN co' ba thie^n ta`i qua^n su+. la` Hu+ng D-a.o  D-a.i Vu+o+ng Tra^`n Quo^'c Tua^'n, Bi`nh D-i.nh D-a.i Vu+o+ng vua Le^ Lo+.i va`  D-a.i D-e^' Quang Trung-Nguye^~n Hue^.. Nhu+ng ca'c nga`i d-e^`u co' phe'p ha`nh  binh rie^ng bie^.t. Vo+'i Hu+ng D-a.o Vu+o+ng, so+? tru+o+`ng ve^` lo^'i d-a'nh  'Du`ng i't cho.i d-o^ng' ma` binh pha'p go.i la` Da`n Binh, Tu+o+'ng Tra^.n.  Co`n Bi`nh D-i.nh Vu+o+ng Le^ Lo+.i thi` u+'ng du.ng phe'p 'Di~ Da^.t D-a~i  Lao', tu+'c la` lo^'i d-a'nh du ki'ch, la`m tie^u hao lu+.c lu+o+.ng d-i.ch.  Tra'i la.i Quang Trung Nguye^~n Hue^. thi` luo^n luo^n su+? du.ng va^.n d-o^.ng  chie^'n, ta^'n co^ng d-i.ch tru+o+'c trong tu+ the^' ma.nh vo+'i qua^n so^',  ho?a lu+.c, mu+u ke^' va` phu+o+ng tie^.n.
  
 ** Thu?y Qua^n VN Du+o+'i Tho+`i Ta^y So+n
Tu+`  na(m 1627-1672, Tri.nh Nguye^~n d-a~ d-a'nh nhau ba?y la^`n tre^n chie^'n  tru+o+`ng Nam va` Ba('c Bo^' Cha'nh (ti?nh Qua?ng Bi`nh nga`y nay), nhu+ng ba^'t  pha^n tha('ng ba.i. Trong lu'c giao tranh, ca? hai phi'a ga^`n nhu+ chi? su+?  du.ng bo^. chie^'n, du` ca? hai d-e^`u co' mo^.t d-a.o thu?y qua^n ra^'t quan  tro.ng. Theo ta`i lie^.u cu?a gia'o si~ Alexandre de Rhodes, thi` chu'a Nguye^~n  o+? Nam Ha` co' 200 chie^'n thuye^`n loa.i Gale're', co`n ho. Tri.nh o+? mie^`n  Ba('c co' to+'i 600 chie^'c. Co`n Quang Trung Nguye^~n Hue^. tra'i la.i, d-a~  d-e^` cao vai tro` thu?y qua^n tre^n he^'t. Nha` vua d-a~ ca'ch ma.ng hoa' ha?i  qua^n ba(`ng lo^'i d-o'ng thuye^`n cho phu` ho+.p vo+'i bo+` bie^?n VN, trong  d-o' d-a(.t na(.ng vie^.c trang bi. vu~ lu+.c tre^n ta`u thuye^`n.
Theo su+?  lie^.u, thu?y qua^n Ta^y So+n co' nhie^`u ta`u va^.n ta?i cu~ng nhu+ ta`u  chie^'n, so^' lu+o+.ng tre^n 1000 chie^'c. Mo^.t du kha'ch ngu+o+`i Anh te^n  John Barraw, to+'i tha(m D-a`ng Trong va`o the^' ky? XVIII, d-a~ vie^'t:  'Ngu+o+`i Vie^.t o+? d-a^y co' mo^.t nghe^` ra^'t tu+. ha`o, d-o' la` ky~  thua^.t d-o'ng ta`u d-i bie^?n'. Theo ta'c gia?, thuye^`n cu?a Ngu+o+`i Vie^.t  ra^'t d-e.p, chie^`u da`i tu+` 50-80 pieds (1 pied ba(`ng 0,30m), d-u+o+.c ghe'p  ba(`ng 5 ta^'m va'n, a(n khi't nho+` co' mo^.ng be^n trong. Thuye^`n la.i  d-u+o+.c chia tha`nh nhie^`u khoang ki'n ne^n ra^'t kho' chi`m.
Theo Jean  Baptiste Chaogeau, mo^.t vo~ quan ngu+o+`i Pha'p tu+`ng theo giu'p chu'a  Nguye^~n A'nh, cho bie^'t thu?y qua^n Ta^y So+n go^`m co' nhie^`u ha?i d-o^.i,  to^? chu+'c kha'c nhau tu`y theo trang bi.. Do d-o' co' thu?y d-o^.i go^`m 9  ta`u, mo^~i chie^'c d-u+o+.c trang bi. to+'i 66 kha^?u d-a.i ba'c loa.i  d-u+o+`ng ki'nh 24. Co' thu?y d-o^.i chi? co' 5 ta`u, mo^~i chie^'c mang 50  kha^?u d-a.i ba'c cu~ng loa.i 24. Co' thu?y d-o^.i go^`m to+'i 40 ta`u, mo^~i  chie^'c trang bi. 16 kha^?u d-a.i ba'c co+~ 12 ly va` mo^.t thu?y d-o^.i d-a(.c  bie^.t go^`m 93 ta`u, mo^~i chie^'c chi? co' mo^.t kha^?u d-a.i ba'c lo+'n,  no`ng co+~ 36. Ngoa`i ra co`n co' 300 pha'o ha.m va` 100 ta`u buo^n co+~ lo+'n.  Ta^'t ca? ta`u thuye^`n cu?a Ta^y So+n d-e^`u du`ng ca'nh buo^`m hi`nh chu+~  nha^.t.
Ve^` thu?y qua^n tre^n ta`u, thi` mo^~i thu?y d-o^.i loa.i trang bi.  66 kha^?u d-a.i ba'c, co' qua^n so^' tre^n 700 ngu+o+`i. Qua^n Ta^y So+n  d-u+o+.c trang bi. ra^'t ma.nh, vu~ khi' ca' nha^n go^`m gia'o ma'c, co`n co'  su'ng d-ie^?m thu+o+ng nhu+ng lo+.i ha.i nha^'t va^~n la` loa.i su'ng phun  lu+?a, go.i la` 'Hoa? Ho^?' khi hai be^n ca^.n chie^'n. Nho+` nhu+~ng u+u the^'  ve^` trang bi. cu~ng nhu+ ky~ thua^.t ta'c chie^'n, ne^n thu?y qua^n Ta^y So+n  d-a~ tha('ng qua^n Xie^m mo^.t ca'ch de^~ da`ng. Ma(.c du` lu'c d-o' ha.m d-o^.i  Xie^m La cu~ng ra^'t ta^n tie^'n vi` d-u+o+.c d-o'ng theo ky~ thua^.t Ta^y  Phu+o+ng ma` ngu+o+`i Vie^.t go.i la` Tha'p thuye^`n. D-a^y la` loa.i ghe tam  ba?n ra^'t cao lo+'n, tre^n co' pha'o tha'p tri' su'ng d-a.i ba'c. Ca'c thu?y  thu? ngo^`i ngoa?nh ma(.t ve^` phi'a ba'nh la'i ma` che`o.
  
 ** Thu?y Chie^'n Ta.i Ra.ch Ga^`m-Xoa`i  Mu't
Ca'c su+? gia hie^.n nay khi vie^'t ve^` chie^'n tha('ng cu?a Vua Quang  Trung ta.i Ra.ch Ga^`m-Xoa`i Mu't, d-e^`u tha('c ma('c ve^` vie^.c ha`nh qua^n  cu?a Ta^y So+n. Ngay khi nghe hung tin, d-a.i qua^n Xie^m La go^`m thu?y bo^.  ho+n 50 va.n va` 300 tha'p thuye^`n d-a~ chie^'m ga^`n he^'t ca'c tra^'n ta.i  Nam pha^`n. Hie^.n thu?y qua^n Xie^m d-a~ to+'i tra^'n D-i.nh Tu+o+`ng. Trong  lu'c d-o' Long Nhu+o+~ng tu+o+'ng qua^n la` Nguye^~n Hue^. co`n o+? ta^.n Qui  Nho+n. Va^.y nga`i d-a~ cho thu?y qua^n tu+` bie^?n va`o cu+?a Tie^?u d-e^?  to+'i My~ Tho hay la` va`o cu+?a Ca^`n Gio+`, ro^`i men theo do`ng Va`m Co? Ta^y  d-e^? to+'i Ra.ch Ga^`m Xoa`i Mu't, ta.o ye^'u to^' ba^'t ngo+`, d-o^'i vo+'i  qua^n Xie^m? D-ie^`u kho^ng tha^'y ca'c nha` su+? ho.c xu+a d-e^` ca^.p to+'i,  ke^? ca? ca'c ta`i lie^.u cu?a quo^'c su+? qua'n trie^`u Nguye^~n.
Nhu+ng  ve^` chie^'n ti'ch cu?a tra^.n thu?y chie^'n li.ch su+?, thi` hie^.n nay va^~n  co`n d-a^`y ra^~y tre^n d-a^'t D-i.nh Tu+o+`ng cu~ng nhu+ trong kho ta`ng va(n  chu+o+ng bi`nh da^n ba?n d-i.a, qua ca'c ba`i ha't ru em, ca dao, tu.c  ngu+~...'
'A^`u o+, Ra.ch Ga^`m-Xoa`i Mu't ta(m ta(m
xe^' xuo^'ng chu't  nu+~a, xuo^'ng va`m My~ Tho
ba^`n gie d-o'm d-a^.u sa'ng ngo+`i
Ra.ch  Ga^`m-Xoa`i Mu't muo^n d-o+`i oai linh
Che? tre be^.n sa'o cho da^`y
Nga(n  ngang so^ng My~ co' nga`y ga(.p nhau
Hay: 
'ga'i My~ Tho ma`y ta(`m ma('t  phu+o+.ng
Gia(.c d-e^'n nha`, cha(?ng vu.ng hu+o+i d-ao...'
Nga`y nay  ngu+o+`i da^n so^'ng o+? ra.ch Ba` Ha`o, ke^' ra.ch Ga^`m va^~n thu+o+`ng hay  ke^? nhu+~ng chuye^.n ma quy? xua^'t hie^.n va`o nhu+~ng d-e^m mu+a to gio'  lo+'n, ma` ho. qua? quye^'t, d-o' la` ma Xie^m, chu+a d-u+o+.c sie^u thoa't, du`  cuo^.c chie^'n d-a~ ta`n ho+n va`i the^' ky?. Cu~ng o+? vu`ng na`y, co`n co'  mo^.t d-i.a danh mang te^n la` 'Nghi~a d-i.a Xie^m' vi` co' nhie^`u thuye^`n  tha'p bi. chi`m, hie^.n va^~n co`n tro+ ca'c ha`ng co^.t o+? D-i`a D-o^i (A^'p  Ho^.i), d-a^`u co^`n Phu' Tu'c (Be^'n Tre). Ngoa`i ra co`n nhie^`u qua^n du.ng  cu?a li'nh Xie^m bo? la.i tra^.n d-i.a, d-u+o+.c ti`m tha^'y nhu+ su'ng tha^`n  co^ng, gu+o+m gia'o, a^'m, che'n, no^`i d-o^`ng... ta.i va`m Ra.ch  Ga^`m.
Mu`a thu na(m 1785, vi.n va`o co+' giu'p Nguye^~n A'nh d-ang bi. qua^n  Ta^y So+n truy sa't. Vua Xie^m Rama 1, cu+? 50 nga`n qua^n thu?y bo^., ta^'n  co^ng VN ba(`ng hai ca'nh qua^n. Lo^. qua^n bo^. chie^'n go^`m 3 va.n, tu+` Nam  Vang va`o Nam Pha^`n. Ca'nh thu+' hai go^`m 20 nga`n thu?y qua^n, vo+'i 300  tha'p thuye^`n. Ca'nh qua^n thu?y na`y do hai ngu+o+`i cha'u cu?a vua te^n  Chie^u Su+o+ng va` Chie^u Ta(ng tho^'ng la~nh, theo d-u+o+`ng bie^?n, va`o cu+?a  Ra.ch Gia' nga`y 25-7-1785. Hai d-a.o qua^n Xie^m the^' ma.nh nhu+ che? tre,  la^`n ho^`i chie^'m he^'t ca'c dinh tra^'n ta.i Nam pha^`n nhu+ Kie^n Giang,  Tra^'n Giang, Ba Tha('t, Tra` O^n, Ma(ng Thi't... va` to+'i D-i.nh Tu+o+`ng.  Ba^'y gio+` d-a.o qua^n tinh nhue^. nha^'t cu?a chu'a Nguye^~n A'nh o+? Nam  Pha^`n d-a~ bi. tan vo+~ vi` chu'a tu+o+'ng la` Cha^u Va(n Tie^'p tu+? thu+o+ng,  ne^n kho^ng co`n ai co' the^? ca?n no^?i qua^n Xie^m. Do d-o', tre^n bo^. cu~ng  nhu+ du+o+'i so^ng, qua^n Xie^m to+'i d-a^u, cu~ng cu+o+'p cu?a gie^'t ngu+o+`i,  ha~m hie^'p phu. nu+~ Vie^.t, tie^'ng than oa'n vo.ng ta^.n tro+`i cao, tha^.t  la` tha?m tuye^.t.
Tin du+~ to+'i Phu' Xua^n, ne^n Long Nhu+o+~ng tu+o+'ng  qua^n d-u+o+.c le^.nh, tu+'c to^'c d-em qua^n thu?y bo^. tu+` Qui Nho+n. Lu'c  d-o' tro+`i d-ang cuo^'i d-o^ng, chi? co`n va`i nga`y nu+~a la` d-o'n Te^'t  Gia'p Thi`n 1785. D-e^? co' the^? tie^u die^.t qua^n Xie^m d-ang trong the^'  ma.nh va` d-o^ng ho+n qua^n ta, nga`i cho ba`y die^.u ke^' ba(`ng lo^'i mai  phu.c ro^`i ba^'t tha^`n d-a'nh u'p ta`u gia(.c d-ang neo d-a^`y tre^n so^ng My~  Tho, giu+~a d-o.an Ra.ch Ga^`m-Xoa`i Mu't. D-o^`ng tho+`i du`ng ho?a co^ng  tra^.n, d-e^? thie^u ru.i toa`n bo^. thu?y qua^n Xie^m.
Mo+? d-a^`u cuo^.c  ta^'n co^ng, qua^n Ta^y So+n du`ng cu`i, la' va` da^`u du+`a tro^.n chung vo+'i  da^`u mu` u d-e^? la`m be` lu+?a. La.i ba`y nghi binh ke^' ba(`ng ca'ch la^'y  vo? du+`a kho^ ro^`i ve~ ma(.t ngu+o+`i, d-oa.n ke^'t tha`nh be`, tha? tro^i  le^`nh be^`nh ga^`n cho^~ thuye^`n gia(.c d-a^.u. Chi'nh die^.u ke^' na`y  khie^'n cho qua^n Xie^m hoa?ng ho^'t, cu+' ngo+~ la` qua^n Ta^y So+n la(.n d-u.c  thuye^`n, ne^n ca'c ta`u lie^n tie^'p nha? d-a.n cho to+'i he^'t. D-e^? na('m  vu+~ng ti`nh hi`nh tra^.n chie^'n, Nga`i cho du+.ng hai cho`i chi? huy o+? hai  d-a^`u so^ng, mo^.t ta.i Chu`i Mong (d-a^`u ra.ch Xoa`i Mu't), co`n cho`i kia  o+? va`m Ra.ch Ga^`m. Hai cho`i chi? huy co' nhie^.m vu. ban le^.nh ta^'n co^ng,  khi tha^'y thuye^`n qua^n Xie^m lo.t he^'t va`o tra^.n d-i.a. Ngoa`i ra kho^ng  muo^'n d-e^? cho mo^.t thuye^`n gia(.c na`o co`n so^'ng so't, Nguye^~n Hue^. cho  che? tre be^.n tha`nh sa'o da^`y co' co^.t d-a' ho`n d-e^? nga(n do`ng Tie^`n  Giang ta.i A^'p Ta^y, thuo^.c xa~ Kim So+n, ngu+o+.c va`m Ra.ch Ga^`m khoa?ng 1  ca^y so^'.
Khi toa`n bo^. chie^'n thuye^`n cu?a Qua^n Xie^m d-a~ lo.t va`o  khu'c so^ng tra^.n d-i.a, do ti'n hie^.u tu+` hai cho`i chi? huy ca^'p ba'o,  la^.p tu+'c nga`i ban le^.nh ta^'n co^ng. Lu'c d-o' giu+~a so^ng thi` lu+?a  d-o^'t, co`n tre^n bo+` du`ng d-a.i ba'c, te^n va` su'ng pho'ng lu+?a nha('m  va`o 300 ta`u gia(.c ma` ba('n. Vi` qua' ba^'t ngo+`, ne^n hai d-a.i tu+o+'ng  Chie^u Ta(ng, Chie^u Su+o+ng cu~ng 300 tha'p thuye^`n vo+'i 20.000 qua^n, tro+?  tay kho^ng ki.p, lo+'p thi` che^'t cha'y, pha^`n kha'c bi. qua^n Ta^y So+n  gie^'t. Chie^u Su+o+ng cu`ng Chie^u Ta(ng va` va`i nga`n ta`n qua^n may ma('n  lo^.i d-u+o+.c va`o bo+`, cu`ng vo+'i qua^n bo^. chie^'n, du`ng d-u+o+`ng bo^.  cha.y ve^` Nam Vang, ro^`i ru't he^'t ve^` Vo.ng Ca'c vi` so+. qua^n Ta^y So+n  truy sa't. Tu+` d-o' ngu+o+`i Xie^m La bo? mo^.ng tranh ba' d-o^` vu+o+ng vo+'i  D-a.i Vie^.t tre^n ba'n d-a?o D-o^ng Du+o+ng, d-o^`ng tho+`i so+. ngu+o+`i  Vie^.t ho+n co.p.
Nga`y nay nho+` d-o.c la.i nhu+~ng trang su+? cu~, ta mo+'i  tha^'y tie^`n nha^n d-a~ mo+? du+.ng va` giu+~ nu+o+'c tha^.t la` gian lao cu+.c  kho^?, co' the^? no'i la` ngu+o+`i Vie^.t d-a~ d-em ma'u va` nu+o+'c ma('t cu?a  mi`nh d-e^? to^ bo^`i la`m xanh the^m d-a^'t, khie^'n hoa co? mo+'i no+? ro^.  d-u+o+.c kha('p tho^n la`ng d-e^? cho chu'ng ta the^nh thang to.a  hu+o+?ng.
Bo^~ng tha^'y tha^'m thi'a ta^.n cu`ng ve^` lo+`i no'i cu?a vi.  tha'nh qua^n Le^ Tha'nh To^n ca'ch ta ha(`ng bao the^' ky?: 'pha?i giu+~ gi`n  ca^?n tha^.n, d-u+`ng d-e^? ai la^'y ma^'t mo^.t pha^`n so^ng nu'i cu?a to^?  tie^`n d-e^? la.i'. Xem nhu+ the^' d-u? chu+'ng to? ra(`ng tie^`n nha^n tu+`  tho+`i xa xu+a d-a~ tha^'y tru+o+'c da~ ta^m xa^m la(ng d-o^`ng hoa' nu+o+'c  Vie^.t cu?a gia(.c Ta`u, ne^n lu'c na`o cu~ng d-oa`n ke^'t d-e^? nga(n cho^'ng  ngoa.i xa^m.
Va^.y ma` nga`y nay co^.ng sa?n VN la.i lie^n tie^'p, he^'t ba'n  d-a^'t bie^n gio+'i, ha?i d-a?o, to+'i sang nhu+o+.ng bie^?n vu`ng d-a'nh ca'  nga`n d-o+`i cu?a da^n to^.c tre^n bie^?n d-o^ng, la`m cho co+n ho^`ng thu?y  so'ng tha^`n no^~i da^.y, tru+o+'c su+. ba^'t lu+.c u` ly` cu?a mo^.t ta^.p  d-oa`n ca^`m quye^`n d-ang la`m no^ le^. cho Trung Co^.ng.
D-u'ng nhu+ su+?  gia Hoa`ng Xua^n Ha~n d-a~ vie^'t: 'trong do`ng li.ch su+? Vie^.t, khi the^'  nu+o+'c bi. suy vi he`n ye^'u vi` chia re~, thi` gia(.c Ta`u mo+'i da'm la^'n  d-a^'t da`nh bie^?n'.
Kho^ng bie^'t nga`y na`o ca? nu+o+'c mo+'i co' di.p  theo sau go't ai nhu+ nga`y xu+a da^n Vie^.t d-a~ theo sau bo'ng voi cu?a Quang  Trung D-a.i D-e^' va`o Ra.ch Ga^`m-Xoa`i Mu't d-o^'t ta`u gia(.c Xie^m hay ra  Ba('c Ha` d-a'nh d-uo^?i qua^n Ma~n Thanh cha.y ve^` Ta`u va`o nhu+~ng nga`y  Te^'t Ky? Da^.u 1789.
'Nha` tan so^'ng cu~ng la.c loa`i
tha'nh hie^`n  sa'ch na't d-o.c hoa`i hay sao?
bie^?n D-o^ng so'ng vo^~ ao` ao`
ta  nu+o+ng ca'nh gio' d-i va`o co~i xa
nga`y mai cu~ng co' mo^.t nga`y
theo  cha^n voi tra^.n d-e^? va`o Tha(ng Long...'
  
 Xo'm Co^`n
Nhu+~ng nga`y va`o Cha.p  2005
MU+?NG GIANG
  
 T?I LIE^.U THAM KHA?O:
- D-a.i Nam Nha^'t  Tho^'ng Chi' cu?a Su+? Qua'n nha` Nguye^~n
- Vie^.t su+? xu+' D-a`ng Trong  cu?a Phan Khoang
- Li.ch su+? no^.i chie^'n cu?a Ta. Chi' D-a.i  Tru+o+`ng
- Ba('c Bi`nh Vu+o+ng Nguye^~n Hue^. cu?a nhie^`u ta'c gia?
-  sa'ch ba'o..
  
 =END=
  
  
  
 Nouveau : téléphonez moins cher avec Yahoo! Messenger ! Découvez les tarifs  exceptionnels pour appeler la France et l'international. 
Téléchargez  la version beta.       
 **************************************************************************
 QUANG CAO THUONG MAI: Nguoi VN ung ho nguoi VN
 * Cong ty cung cap dich vu web site tu A-Z: http://www.PTMA.NET
 **************************************************************************
 DIEN DAN PHO BIEN TIN TUC, THONG TIN, THOI SU, BINH LUAN VA TAT CA NHUNG SU KIEN LIEN QUAN DEN CONG DONG NGUOI VIETNAM TREN TOAN THE GIOI.
 **************************************************************************
 Luu Y: Dien dan khong chap nhan nhung bai post sai chu de khong phai la mot ban tin, thoi su, thong tin, thong bao, hoac bo cao ..v.v
 **************************************************************************
                        SPONSORED LINKS   
                        
   YAHOO! GROUPS LINKS